CHXHCN Xô Viết Ukraina
Người đứng đầu chính phủ | |
---|---|
HDI? (1990) | 0.725 cao |
• 1990–1991 (cuối cùng) | Leonid Kravchuk |
Hiện nay là một phần của | Ukraina Nga (gồm Bán đảo Krym) Moldova Ba Lan |
Thành phố lớn nhất | Kiev |
• Phê chuẩn hiệp định giải thể Liên Xô | 10 tháng 12 năm 1991 |
• 1919–1938 (đầu tiên) | Grigory Petrovsky |
Chính phủ | Cộng hòa Xô Viết |
Tên dân cư | Người Ukraina, Người Liên Xô |
• Trưng cầu dân ý độc lậpUkraina | 1 tháng 12 năm 1991 |
• 1988–1991 (cuối cùng) | Vitold Fokin |
• Sát nhập các lãnh thổ từ Vương quốc România | 2 tháng 8 năm 1940 |
Vị thế | Quốc gia có chủ quyền (1919–1922) Các nước cộng hòa của Liên bang Xô viết (1922–1991) |
• Chính thức bãi bỏ hệ thống chính phủ Xô viết | 28 tháng 6 năm 1996 |
• Ưu tiên của luật pháp Ukraina đã tuyên bố, bãi bỏ một phần hệ thống chính phủ Xô viết | 16 tháng 7 năm 1990 |
Bí thư thứ nhất | |
• Sáp nhập Tây Ukraina từ Ba Lan | 15 tháng 11 năm 1939 |
Dân số | |
Đơn vị tiền tệ | Karbovan Xô viết |
• 1919–1923 (đầu tiên) | Christian Rakovsky |
Thời kỳ | Thế kỷ XX |
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Ukraina (chính thức từ 1990)a[4] Ngôn ngữ: tiếng Ukraina · tiếng Nga[5] |
• 1918–1919 (đầu tiên) | Emanuel Kviring |
• Tuyên bố cộng hòa Ukraina Xô viết | 10 tháng 3 năm 1919 |
Thủ đô | Kharkiv (1919–1934)[2] Kiev (1934–1991)[3] |
• Liên Xô tan rã (nền độc lập của Ukraina được chính thức được công nhận) | 26 tháng 12 năm 1991 |
• Được công nhận là thành viên của Liên Hợp Quốc | 24 tháng 10 năm 1945 |
Mã điện thoại | +7 03/04/05/06 |
• Điều tra năm 1989 | 51.706.746 |
Lập pháp | Liên Xô tối cao[6] |
• Tuyên bố độc lập, Ukraina Xô viết được đổi tên thành Ukraina | 24 tháng 8 năm 1991 |
Diện tích | |
• Công nhận Liên Xô | 30 tháng 12 năm 1922 |